Gia đình Hàm_Phong

Tổ tiên của Hàm Phong
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Thế Tông Hiến hoàng đế Dận Chân
 
 
 
 
 
 
 
Cao Tông Thuần hoàng đế Hoằng Lịch
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Hiếu Thánh Hiến hoàng hậu Nữu Hỗ Lộc thị
 
 
 
 
 
 
 
Nhân Tông Duệ hoàng đế Vĩnh Diễm
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Nội quản lĩnh Ngụy Thanh Thái
 
 
 
 
 
 
 
Hiếu Nghi Thuần hoàng hậu Ngụy Giai thị
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Dương Giai thị
 
 
 
 
 
 
 
Tuyên Tông Thành hoàng đế Mân Ninh
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Hỉ Tháp Lạp Thường An
 
 
 
 
 
 
 
Thừa Ân công Hòa Nhĩ Kinh Ngạch
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Lý Giai thị
 
 
 
 
 
 
 
Hiếu Thục Duệ Hoàng hậu Hỉ Tháp Lạp thị
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Vương Giai thị
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Văn Tổng Hiển hoàng đế
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Trú Tàng tướng quan Nữu Hỗ Lộc Thành Đức
 
 
 
 
 
 
 
Khinh xa Đô úy, Cương Liệt Nhị đẳng nam Mục Khắc Đăng Bố
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Vinh Hi Tam đẳng Thừa Ân công Di Linh
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Hiếu Toàn Thành hoàng hậu Nữu Hỗ Lộc thị
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Ô Nhã thị
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
  • Thân phụ: Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế.
  • Thân mẫu: Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu Nữu Hỗ Lộc thị (孝全成皇后鈕祜祿氏, 24 tháng 3, 1808 - 13 tháng 2, 1840), Hoàng hậu thứ hai của Đạo Quang Đế.
  • Dưỡng mẫu: Khang Từ Hoàng Thái hậu Bát Nhĩ Tề Cát Đặc thị (康慈皇太后博爾濟吉特氏, 19 tháng 6, 1812 - 21 tháng 8, 1855), Hoàng quý phi của Đạo Quang Đế.

Hoàng hậu

TênChân dungSinh mấtChaGhi chú
Hiếu Đức Hiển Hoàng hậu
Tát Khắc Đạt thị
12 tháng 4 năm 1831
24 tháng 1 năm 1850
(19 tuổi)
Phú Thái (富泰)Xuất thân từ Mãn Châu Tương Lam kỳ.

Nguyên là Phúc tấn của Hàm Phong khi ông còn là Hoàng tử. Qua đời trước khi Hàm Phong kế vị. Không con cái.

Hiếu Trinh Hiển Hoàng hậu
Nữu Hỗ Lộc thị
12 tháng 8 năm 1837
8 tháng 4 năm 1881
(43 tuổi)
Mục Dương A (穆楊阿)Xuất thân từ Mãn Châu Tương Hoàng kỳ.

Từ vị Trinh tần (貞嬪), phong lên Quý phi (貴妃) rồi Hoàng hậu. Không con.

Thời Đồng Trị, được tôn làm Mẫu hậu Hoàng thái hậu (母后皇太后), tôn hiệu Từ An Hoàng thái hậu (慈安皇太后).

Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu
Diệp Hách Ná Lạp thị
29 tháng 11 năm 1835
15 tháng 11 năm 1908
(72 tuổi)
Huệ Trưng (惠徵)Xuất thân từ Mãn Châu Tương Lam kỳ.

Nhập cung sách phong Quý nhân, tiến phong Ý Quý phi (懿貴妃). Sinh Thanh Mục Tông Đồng Trị Đế.

Thời Đồng Trị, được tôn làm Thánh mẫu Hoàng thái hậu (聖母皇太后), tôn hiệu Từ Hi Hoàng thái hậu (慈禧皇太后).

Phi tần

Danh hiệuHọSinhMấtChaGhi chú
Hoàng quý phi
Trang Tĩnh Hoàng quý phiTha Tha Lạp thị18371890Chủ sự Khánh Hải (慶海)Bà nhập cung được sách phong Lệ Quý nhân (麗貴人).

Năm 1854, tiến phong Lệ tần (麗嬪) rồi Lệ phi (麗妃), trở thành sủng phi của Hàm Phong. Sinh Vinh An Cố Luân Công chúa.Thời Đồng Trị, được tôn làm Lệ Hoàng quý phi (麗皇貴妃).

Thời Quang Tự, được tấn tôn làm Lệ Hoàng quý thái phi (麗皇貴太妃).

Đoan Khác Hoàng quý phiĐông Giai thị18441910Nhất đẳng Thị vệ Dụ Tường (裕祥)Nhập cung sơ phong Kỳ tần (祺嫔).

Thời Đồng Trị, tấn tôn làm Hoàng khảo Kỳ phi (皇考祺妃).

Thời Quang Tự, tấn tôn làm Hoàng khảo Kỳ Quý phi (皇考祺贵妃).

Tuyên Thống Đế tấn tôn làm Kỳ Hoàng quý thái phi (祺皇贵太妃).

Quý phi
Mân Quý phiTừ Giai thị18351890Lĩnh thôi Thành Ý (誠意)Nhập cung sơ phong Mân Thường tại (玟常在), từng bị phế làm Quan nữ tử nhưng được phục vị.

Bà được tấn tôn làm Hoàng khảo Mân phi (皇考玫妃) rồi sau đó là Hoàng khảo Mân Quý phi (皇考玫貴妃) dưới thời Đồng Trị.

Qua đời trước Trang Tĩnh Hoàng quý phi 7 ngày và cùng được an táng tại Định lăng Phi Viên Tẩm.

Sinh ra Mẫn Quận vương.

Uyển Quý phiTác Xước Lạc thị18351894Tả đô Ngự sử Khuê Chiếu (奎照)Nhập cung sơ phong Quý nhân, sau thăng Uyển tần (婉嬪).

Sau khi mất, được Đồng Trị tấn tôn làm Hoàng khảo Uyển phi (皇考婉妃).

Năm 1874, bà tiếp tục được tấn tôn làm Uyển Quý phi (婉貴妃).

Phi
Lục phiNa Lạp thị?mất 1895Chủ sự Toàn Văn (全文)Có phong hiệu Vũ Lăng Xuân (武陵春); là một trong Tứ Xuân nương nương (四春娘娘) của Hàm Phong Đế, phong Quý nhân.

Thời Đồng Trị, tôn Lục tần (璷), thời Quang Tự phong Lục phi (璷妃).

Hi phiSát Cáp Lạp thị?mất 1877Một trong Tứ Xuân nương nương, có phong hiệu Hải Đường Xuân (海棠春). Sơ phong Quý nhân.

Thời Đồng Trị, phong Hi tần (禧嬪), thời Quang Tự phong Hi phi (禧妃).

Cát phiVương thị?mất 1905Một trong Tứ Xuân nương nương, phong hiệu Mẫu Đơn Xuân (牡丹春).

Sơ phong Quý nhân.Thời Đồng Trị, phong Cát tần (吉嬪), thời Quang Tự phong Cát phi (吉妃)

Khánh phiTrương thị?mất 1885Một trong Tứ Xuân nương nương, phong hiệu Hạnh Hoa Xuân (杏花春).

Sơ phong Quý nhân.Thời Đồng Trị, phong Khánh tần (慶嬪), thời Quang Tự phong Khánh phi (慶妃)

Tần
Vân tầnVõ Giai thị (武佳氏)?mất 1855Tá lĩnh Vũ Đức (武德)Xuất thân Chính Hoàng kỳ Bao y của Nội vụ phủ.

Nhập tiềm để của Hàm Phong Đế làm Cách cách, nhưng được đãi ngộ như Trắc Phúc tấn. Sơ phong Vân Quý nhân (云貴人). Năm 1852, tấn làm Vân tần (云嫔). Qua đời sớm, không có con.

Dung tầnY Nhĩ Căn Giác La thị???
Thục tầnDiệp Hách Na Lạp thị18401874Viên ngoại lang Quế Tường (桂祥)Xuất thân Mãn Châu Chính Bạch kỳ. Năm 1655, ngày 7 tháng 2, phong Quý nhân. 1 năm sau ban phong hiệu "Thục Quý nhân" (璹贵人).

Thời Đồng trị, tôn Thục tần (璹嫔).

Ngọc tầnDiệp Hách Na Lạp thị18431862Viên ngoại lang Quế Tường (桂祥)Em gái của Thục tần.

Năm 1658, phong Ngọc Quý nhân (玉贵人), tháng 3 nhập cung.

Thời Đồng trị, tôn Ngọc tần (玉嫔).

Thường tại
Bình Thường tạiY Nhĩ Căn Giác La thị???Ban đầu được sách phong Anh Quý nhân (英贵人) rồi Anh tần (英嫔).

Năm 1856, giáng làm Y Đáp ứng (伊答應), năm 1857 chiếu tấn Thường tại.

Xuân Thường tại??
Hâm Thường tạiĐới thị???

Hậu duệ

#Tên thậtTước vịSinhMấtMẹGhi chú
Hoàng tử
1Tải Thuần

(載淳)

Mục Tông Nghị Hoàng đế27 tháng 4 năm 185612 tháng 1 năm 1875Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậuKế vị trở thành Đồng Trị Đế
2Hoàng nhị tửMẫn Quận vương
(悯郡王)
5 tháng 2 năm 1858
giờ Sửu
5 tháng 2 năm 1858
giờ Mão
Mân Quý phi
Hoàng nữ
1Hoàng trưởng nữVinh An Cố Luân Công chúa
(荣安固伦公主)
7 tháng 5 năm 185529 tháng 2 năm 1875Trang Tĩnh Hoàng quý phiTuy không phải đích nữ do Hoàng hậu sinh nhưng Hàm Phong Đế vẫn đặc cách phong làm Cố Luân Công chúa (固伦公主) thay vì Hòa Thạc Công chúa (和硕公主).

Tháng 8 năm 1873, thành thân với Phù Trân (符珍) thuộc bộ tộc Qua Nhĩ Giai thị

Con nuôi
1Đại Cách cáchVinh Thọ Cố Luân Công chúa
(荣壽固伦公主)
28 tháng 2 năm 18541924Hiếu Khâm Hiển hoàng hậuCon gái của Cung Thân vương Dịch Hân.

Sau khi cha bà giúp Từ Hi Thái hậu đoạt quyền, Thái hậu nhận nuôi bà, ban phong hiệu Cố Luân Công chúa

2Tải Điềm

(載湉)

Đức Tông Cảnh Hoàng đế14 tháng 8 năm 187114 tháng 11 năm 1908Hiếu Khâm Hiển hoàng hậuCon trai của Thuần Hiền Thân vương Dịch Hoàn và người vợ là Diệp Hách Na Lạp Uyển Trinh, em gái Từ Hi Thái hậu.

Năm 1875, được Từ Hi Thái hậu nhận làm con nuôi để chính thức kế vị sau khi Tải Thuần băng hà, trở thành Quang Tự Đế

Liên quan