Thực đơn
Hàm_Phong Gia đìnhTổ tiên của Hàm Phong | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
Tên | Chân dung | Sinh mất | Cha | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Hiếu Đức Hiển Hoàng hậu Tát Khắc Đạt thị | 12 tháng 4 năm 1831 24 tháng 1 năm 1850 (19 tuổi) | Phú Thái (富泰) | Xuất thân từ Mãn Châu Tương Lam kỳ. Nguyên là Phúc tấn của Hàm Phong khi ông còn là Hoàng tử. Qua đời trước khi Hàm Phong kế vị. Không con cái. | |
Hiếu Trinh Hiển Hoàng hậu Nữu Hỗ Lộc thị | 12 tháng 8 năm 1837 8 tháng 4 năm 1881 (43 tuổi) | Mục Dương A (穆楊阿) | Xuất thân từ Mãn Châu Tương Hoàng kỳ. Từ vị Trinh tần (貞嬪), phong lên Quý phi (貴妃) rồi Hoàng hậu. Không con. Thời Đồng Trị, được tôn làm Mẫu hậu Hoàng thái hậu (母后皇太后), tôn hiệu Từ An Hoàng thái hậu (慈安皇太后). | |
Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu Diệp Hách Ná Lạp thị | 29 tháng 11 năm 1835 15 tháng 11 năm 1908 (72 tuổi) | Huệ Trưng (惠徵) | Xuất thân từ Mãn Châu Tương Lam kỳ. Nhập cung sách phong Quý nhân, tiến phong Ý Quý phi (懿貴妃). Sinh Thanh Mục Tông Đồng Trị Đế. Thời Đồng Trị, được tôn làm Thánh mẫu Hoàng thái hậu (聖母皇太后), tôn hiệu Từ Hi Hoàng thái hậu (慈禧皇太后). |
Danh hiệu | Họ | Sinh | Mất | Cha | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
Hoàng quý phi | |||||
Trang Tĩnh Hoàng quý phi | Tha Tha Lạp thị | 1837 | 1890 | Chủ sự Khánh Hải (慶海) | Bà nhập cung được sách phong Lệ Quý nhân (麗貴人). Năm 1854, tiến phong Lệ tần (麗嬪) rồi Lệ phi (麗妃), trở thành sủng phi của Hàm Phong. Sinh Vinh An Cố Luân Công chúa.Thời Đồng Trị, được tôn làm Lệ Hoàng quý phi (麗皇貴妃). Thời Quang Tự, được tấn tôn làm Lệ Hoàng quý thái phi (麗皇貴太妃). |
Đoan Khác Hoàng quý phi | Đông Giai thị | 1844 | 1910 | Nhất đẳng Thị vệ Dụ Tường (裕祥) | Nhập cung sơ phong Kỳ tần (祺嫔). Thời Đồng Trị, tấn tôn làm Hoàng khảo Kỳ phi (皇考祺妃). Thời Quang Tự, tấn tôn làm Hoàng khảo Kỳ Quý phi (皇考祺贵妃). Tuyên Thống Đế tấn tôn làm Kỳ Hoàng quý thái phi (祺皇贵太妃). |
Quý phi | |||||
Mân Quý phi | Từ Giai thị | 1835 | 1890 | Lĩnh thôi Thành Ý (誠意) | Nhập cung sơ phong Mân Thường tại (玟常在), từng bị phế làm Quan nữ tử nhưng được phục vị. Bà được tấn tôn làm Hoàng khảo Mân phi (皇考玫妃) rồi sau đó là Hoàng khảo Mân Quý phi (皇考玫貴妃) dưới thời Đồng Trị. Qua đời trước Trang Tĩnh Hoàng quý phi 7 ngày và cùng được an táng tại Định lăng Phi Viên Tẩm. Sinh ra Mẫn Quận vương. |
Uyển Quý phi | Tác Xước Lạc thị | 1835 | 1894 | Tả đô Ngự sử Khuê Chiếu (奎照) | Nhập cung sơ phong Quý nhân, sau thăng Uyển tần (婉嬪). Sau khi mất, được Đồng Trị tấn tôn làm Hoàng khảo Uyển phi (皇考婉妃). Năm 1874, bà tiếp tục được tấn tôn làm Uyển Quý phi (婉貴妃). |
Phi | |||||
Lục phi | Na Lạp thị | ? | mất 1895 | Chủ sự Toàn Văn (全文) | Có phong hiệu Vũ Lăng Xuân (武陵春); là một trong Tứ Xuân nương nương (四春娘娘) của Hàm Phong Đế, phong Quý nhân. Thời Đồng Trị, tôn Lục tần (璷), thời Quang Tự phong Lục phi (璷妃). |
Hi phi | Sát Cáp Lạp thị | ? | mất 1877 | Một trong Tứ Xuân nương nương, có phong hiệu Hải Đường Xuân (海棠春). Sơ phong Quý nhân. Thời Đồng Trị, phong Hi tần (禧嬪), thời Quang Tự phong Hi phi (禧妃). | |
Cát phi | Vương thị | ? | mất 1905 | Một trong Tứ Xuân nương nương, phong hiệu Mẫu Đơn Xuân (牡丹春). Sơ phong Quý nhân.Thời Đồng Trị, phong Cát tần (吉嬪), thời Quang Tự phong Cát phi (吉妃) | |
Khánh phi | Trương thị | ? | mất 1885 | Một trong Tứ Xuân nương nương, phong hiệu Hạnh Hoa Xuân (杏花春). Sơ phong Quý nhân.Thời Đồng Trị, phong Khánh tần (慶嬪), thời Quang Tự phong Khánh phi (慶妃) | |
Tần | |||||
Vân tần | Võ Giai thị (武佳氏) | ? | mất 1855 | Tá lĩnh Vũ Đức (武德) | Xuất thân Chính Hoàng kỳ Bao y của Nội vụ phủ. Nhập tiềm để của Hàm Phong Đế làm Cách cách, nhưng được đãi ngộ như Trắc Phúc tấn. Sơ phong Vân Quý nhân (云貴人). Năm 1852, tấn làm Vân tần (云嫔). Qua đời sớm, không có con. |
Dung tần | Y Nhĩ Căn Giác La thị | ? | ? | ? | |
Thục tần | Diệp Hách Na Lạp thị | 1840 | 1874 | Viên ngoại lang Quế Tường (桂祥) | Xuất thân Mãn Châu Chính Bạch kỳ. Năm 1655, ngày 7 tháng 2, phong Quý nhân. 1 năm sau ban phong hiệu "Thục Quý nhân" (璹贵人). Thời Đồng trị, tôn Thục tần (璹嫔). |
Ngọc tần | Diệp Hách Na Lạp thị | 1843 | 1862 | Viên ngoại lang Quế Tường (桂祥) | Em gái của Thục tần. Năm 1658, phong Ngọc Quý nhân (玉贵人), tháng 3 nhập cung. Thời Đồng trị, tôn Ngọc tần (玉嫔). |
Thường tại | |||||
Bình Thường tại | Y Nhĩ Căn Giác La thị | ? | ? | ? | Ban đầu được sách phong Anh Quý nhân (英贵人) rồi Anh tần (英嫔). Năm 1856, giáng làm Y Đáp ứng (伊答應), năm 1857 chiếu tấn Thường tại. |
Xuân Thường tại | ? | ? | |||
Hâm Thường tại | Đới thị | ? | ? | ? |
# | Tên thật | Tước vị | Sinh | Mất | Mẹ | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|
Hoàng tử | ||||||
1 | Tải Thuần (載淳) | Mục Tông Nghị Hoàng đế | 27 tháng 4 năm 1856 | 12 tháng 1 năm 1875 | Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu | Kế vị trở thành Đồng Trị Đế |
2 | Hoàng nhị tử | Mẫn Quận vương (悯郡王) | 5 tháng 2 năm 1858 giờ Sửu | 5 tháng 2 năm 1858 giờ Mão | Mân Quý phi | |
Hoàng nữ | ||||||
1 | Hoàng trưởng nữ | Vinh An Cố Luân Công chúa (荣安固伦公主) | 7 tháng 5 năm 1855 | 29 tháng 2 năm 1875 | Trang Tĩnh Hoàng quý phi | Tuy không phải đích nữ do Hoàng hậu sinh nhưng Hàm Phong Đế vẫn đặc cách phong làm Cố Luân Công chúa (固伦公主) thay vì Hòa Thạc Công chúa (和硕公主). Tháng 8 năm 1873, thành thân với Phù Trân (符珍) thuộc bộ tộc Qua Nhĩ Giai thị |
Con nuôi | ||||||
1 | Đại Cách cách | Vinh Thọ Cố Luân Công chúa (荣壽固伦公主) | 28 tháng 2 năm 1854 | 1924 | Hiếu Khâm Hiển hoàng hậu | Con gái của Cung Thân vương Dịch Hân. Sau khi cha bà giúp Từ Hi Thái hậu đoạt quyền, Thái hậu nhận nuôi bà, ban phong hiệu Cố Luân Công chúa |
2 | Tải Điềm (載湉) | Đức Tông Cảnh Hoàng đế | 14 tháng 8 năm 1871 | 14 tháng 11 năm 1908 | Hiếu Khâm Hiển hoàng hậu | Con trai của Thuần Hiền Thân vương Dịch Hoàn và người vợ là Diệp Hách Na Lạp Uyển Trinh, em gái Từ Hi Thái hậu. Năm 1875, được Từ Hi Thái hậu nhận làm con nuôi để chính thức kế vị sau khi Tải Thuần băng hà, trở thành Quang Tự Đế |
Thực đơn
Hàm_Phong Gia đìnhLiên quan
Tài liệu tham khảo
WikiPedia: Hàm_Phong http://www.chuonghung.com/2014/10/nguyen-nhan-cai-... http://www.royalark.net/China/manchu14.htm https://commons.wikimedia.org/wiki/Category:Xianfe...